Prednison 5mg Imexpharm, 200 viên Capsules

Mã sản phẩm:
19669
Thương hiệu:
Imexpharm
Số lượt mua:
0
Số lượng

Khuyến mãi chung

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM
Sản phẩm cùng công thức Xem tất cả
Bạn cũng sẽ thích
Mô tả sản phẩm

Thành phần

  • Prednison: 5mg

Tá dược: Tinh bột mì, Lactose, Povidon, Nath starch glycolat, Magnesi stearat.

Công dụng (Chỉ định)

Thuốc Prednison 5mg Imexpharm được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị viêm khớp dạng thấp và lupus ban đỏ toàn thân.
  • Điều trị một số thể viêm mạch, viêm động mạch thái dương và viêm quanh động mạch nút.
  • Điều trị bệnh sarcoid, hen phế quản, viêm loét đại tràng, hội chứng thận hư, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu hạt và những bệnh dị ứng nặng gồm cả phản vệ.

Liều dùng

Người lớn:

  • Liều khởi đầu: 10 – 100 mg/ngày, uống một lần duy nhất vào 8 giờ sáng mỗi ngày hoặc dùng liều gấp đôi uống cách ngày
  • Liều duy trì: 5 – 20 mg/ngày.
  • Liều dùng nên được điều chỉnh theo mức độ nặng của bệnh, đáp ứng của bệnh nhân hơn là tuổi tác và cân nặng của người bệnh.
  • Liều tối đa cho phép: 250 mg/ngày.
  • Điều trị ngắn hạn: 20 – 40 mg/ngày. Sau đó, giảm 2,5 mg hoặc 5 mg mỗi 2 – 4 ngày tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân.

Trẻ em:

  • Liều của trẻ em nên được điều chỉnh theo mức độ nặng của bệnh, thời gian điều trị mong muốn, phản ứng của bệnh nhân đối với thuốc hơn là theo tuổi tác và cân nặng của trẻ.

Đối với trẻ em trên 18 tuổi, liều điển hình như sau:

  • Liều khởi đầu: 0,5 mg/kg/ngày. Có thể dùng thuốc với liều gấp đôi hoặc gấp ba cho đến khi bệnh thuyên giảm.
  • Liều duy trì: 0,125 – 0,25 mg/kg/ngày.

Cách dùng

  •  Dùng đường uống, uống sau khi ăn với nhiều nước.
  • Chế độ liều dùng vào buổi sáng cách ngày ít ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận nhưng có thể sẽ không kiểm soát tốt bệnh. Vì vậy, chế độ liều dùng vào buổi sáng cách ngày không khuyến cáo trong điều trị các rối loạn huyết học, khối u ác tính, viêm loét đại tràng hoặc các bệnh nghiêm trọng.

Quá liều

  • Triệu chứng: Những triệu chứng quá liều gồm biểu hiện hội chứng dạng Cushing, yếu cơ, loãng xương chỉ xảy ra khi dùng glucocorticoid dài ngày. 
  • Xử trí: Cần cân nhắc khi quyết định cho bệnh nhân tạm ngừng hoặc ngừng hẳn việc dùng glucocorticoid.

Không sử dụng trong trường hợp (Chống chỉ định)

  • Quá mẫn với prednisone hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Nhiễm nấm toàn thân, loét dạ dày – tá tràng, loãng xương, rối loạn tâm thần.
  • Lao thể hoạt động hoặc thể tiềm tàng, trừ khi hỗ trợ điều trị cho các thuốc kháng lao.
  • Đang dùng vaccine sống hoặc vaccine sống giảm độc lực khi đang dùng những liều glucocorticoid ức chế miễn dịch.
  • Viêm giác mạc cấp do Herpes simplex, sởi và thủy đậu.
  • Viêm đại tràng không điển hình.
  • Viêm túi thừa.
  • Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Thường gặp, ADR > 1/100:

  • Máu và hệ thống tạo máu: Tăng bạch cầu, giảm bạch cầu lympho, giảm bạch cầu ưa eosin, tăng hồng cầu. 
  • Hệ thống miễn dịch: Giảm đáp ứng miễn dịch, che lấp các dấu hiệu nhiễm khuẩn, gây ra các đợt cấp của nhiễm khuẩn tiềm ẩn.
  • Nội tiết và chuyển hóa: Ức chế tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, tăng giữ natri, tăng bài tiết kali, tăng ngon miệng và tăng cân, giảm dung nạp glucose, tiểu đường, tăng cholesterol và triglyceride máu.
  • Thần kinh trung ương: Mất ngủ, đau đầu.
  • Mắt: Đục thủy tinh thể (đặc biệt là dưới bao sau), tăng nhãn áp.
  • Da và tổ chức dưới da: Vân trên da, teo da, giãn mao mạch dưới da, mỏng da, xuất huyết da, bầm máu.
  • Xương khớp và các mô liên kết: Teo cơ, yếu cơ, loãng xương (phụ thuộc vào liều, có thể xảy ra ngay cả khi sử dụng ngắn hạn).

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:

  • Mạch máu: Tăng huyết áp, tăng nguy cơ xơ cứng động mạch và huyết khối, viêm mạch.
  • Hệ tiêu hóa: Loét dạ dày – tá tràng, xuất huyết đường tiêu hóa.
  • Da và tổ chức dưới da: Mụn trứng cá, chậm lành vết thương, viêm da quanh miệng, thay đổi sắc tố da.

Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000:

  • Hệ thống miễn dịch: Phản ứng dị ứng.
  • Nội tiết và chuyển hóa: Rối loạn hormone sinh dục (vô kinh, liệt dương), rối loạn chức năng tuyến giáp.
  • Thần kinh trung ương: Trầm cảm, kích động, hưng phấn, tăng xung động thần kinh, rối loạn tâm thần, giả u não, động kinh.
  • Mắt: Làm trầm trọng tình trạng viêm loét giác mạc, tăng nguy cơ viêm mắt do virus, nấm và vi khuẩn.
  • Hệ tiêu hóa: Viêm tụy.
  • Da và tổ chức dưới da: Phát ban da.
  • Xương khớp và các mô liên kết: Hoại tử vô khuẩn (đầu xương cánh tay và xương đùi).

Chưa rõ tần suất:

  • Nội tiết và chuyển hóa: Gây tê màng cứng có hồi phục, lắng đọng mỡ bất thường, nhiễm kiềm giảm kali huyết.
  • Mắt: Hắc võng mạc trung tâm thanh dịch.
  • Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
  • Da và tổ chức dưới da: Rậm lông.
  • Xương khớp và các mô liên kết: Bệnh cơ, đứt gân, gãy xương cột sống và xương đùi.

Tương tác với các thuốc khác

  • Thuốc ức chế hay cảm ứng enzyme gan: Thuốc gây cảm ứng enzyme gan như phenobarbital, phenytoin, rifampicin và thuốc gây ức chế enzyme gan như ketoconazole, erythromycin gây ảnh hưởng đến chuyển hóa tại gan của prednisone. Điều chỉnh liều prednison nếu cần.
  • Thuốc điều trị đái tháo đường: Prednisone có thể gây tăng glucose huyết, do đó cần điều chỉnh liều thuốc điều trị đái tháo đường.

Tránh dùng đồng thời prednisone với các thuốc sau:

  • Thuốc kháng viêm non-steroid (NSAID): Có thể gây loét dạ dày.
  • Thuốc chống đông: Có thể làm tăng hay giảm tác dụng chống đông.
  • Digoxin: Nguy cơ tăng huyết áp và loạn nhịp tim.
  • Thuốc lợi tiểu muối/ thuốc nhuận tràng: Tăng bài tiết kali.
  • Thuốc giãn cơ không khử cực: Kéo dài thời gian giãn cơ.
  • Atropine và các thuốc kháng cholinergic: Có thể tăng áp lực nội nhãn.
  • Praziquantel: Các glucocorticoid có thể làm giảm nồng độ của praziquantel trong máu.
  • Chloroquine, hydroxychloroquine, mefloquine: Tăng nguy cơ mắc các bệnh về cơ (bao gồm cả cơ tim).
  • Somatropine: Prednisone có thể làm giảm tác dụng của somatropine.
  • Estrogen (như các thuốc tránh thai đường uống): Làm tăng tác dụng tác của prednisone.
  • Cam thảo: Có thể làm ức chế chuyển hóa prednisone.
  • Cyclosporin: Prednisone có thể làm tăng nồng độ của cyclosporin trong máu, tăng nguy cơ xảy ra các cơn co giật.
  • Amphotericin B: Nguy cơ hạ kali máu.
  • Cyclophosphamide: Prednisone có thể làm tăng tác dụng của cyclophosphamide.
  • Thuốc ức chế acetylcholinesterase: Tăng nguy cơ xảy ra sự thay đổi công thức máu.
  • Thuốc kháng acid có chứa nhôm và magnesi: Có thể làm giảm sự hấp thu của prednisone. 
  • Thuốc hoặc thực phẩm có chứa natri: Có thể làm tăng nguy cơ phù nề do natri.
  • Thuốc kháng cholinesterase: Pednisone có thể làm giảm tác dụng của thuốc kháng cholinesterase trong bệnh nhược cơ.
  • Thuốc chống nôn (aprepitant, fosaprepitant), thuốc chẹn kênh calci, các thuốc chống virus: Làm tăng tác dụng của prednisone.
  • Cholestyramine: Có thể làm giảm tác dụng của prednisone do cản trở hấp thu. 
  • Prednisone cũng có thể làm giảm nồng độ/tác dụng của calcitriol; corticorelin, isoniazid, các salicylate, các vaccine bất hoạt.
  • Tránh dùng rượu khi đang điều trị với thuốc (do có thể tăng kích ứng niêm mạc dạ dày).
  • Prednisone ảnh hưởng đến hấp thu calci. 
  • Hạn chế dùng cafeine khi đang sử dụng thuốc. 

Ảnh hường đến các xét nghiệm:

  • Các phản ứng của da khi làm các test dị ứng có thể bị che lấp trong thời gian dùng thuốc. Kết quả định lượng TSH sau khi tiêm protirelin ở bệnh nhận đang dừng prednisone có thể thấp hơn so với thực tế.
  • Glucocorticoid có thể làm giảm hấp thu I131 và nồng độ của iod gắn kết với protein. Điều này gây khó khăn trong việc quan sát đáp ứng của người bệnh đang điều trị với các thuốc tuyến giáp.
  • Glucocorticoid có thể gây ra kết quả âm tính giả khi thực hiện test nitroblue tetrazolium trong nhiễm trùng hệ thống.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

  • Do thuốc có thể che lấp hoặc ức chế các dấu hiệu lâm sàng và triệu chứng của bệnh, chỉ dùng thuốc khi đã thực hiện các phép chẩn đoán xác định bệnh.
  • Sử dụng liều dược lý của corticosteroid trong thời gian dài hoặc ngưng thuốc đột ngột có thể dẫn đến ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận (suy vỏ thượng thận thứ phát). Mức độ và thời gian suy giảm chức năng của vỏ thượng thận thay đổi theo từng bệnh nhân và phụ thuộc liều dùng, số lần dùng thuốc trong ngày, thời điểm dùng thuốc trong ngày và thời gian điều trị. Mức độ ức chế chức năng của trục dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận có thể kéo dài 6 – 12 tháng sau khi ngừng điều trị với thuốc ở liều cao và kéo dài. Vì vậy, quá trình ngừng thuốc nên được thực hiện từ từ, tốc độ giảm liều tùy thuộc đáp ứng của bệnh nhân, liều dùng và thời gian điều trị với thuốc.
  • Các triệu chứng của suy tuyến thượng thận bao gồm cảm thấy khó chịu, yếu cơ, rối loạn tâm thần, đau xương khớp, bong tróc da, khó thở, chán ăn, buồn nôn và nôn, sốt, hạ đường huyết, hạ huyết áp và mất nước.
  • Trong quá trình điều trị duy trì hoặc trong tiến trình ngừng điều trị steroid, nếu có sự bùng phát các bệnh sẵn có hoặc trong các trường hợp gặp stress nghiêm trọng như nhiễm khuẩn hoặc chấn thương, có thể tăng liều tạm thời nếu cần.
  • Cần thận trọng và theo dõi thường xuyên tình trạng lâm sàng của bệnh nhân khi dùng thuốc nếu người bệnh thuộc các đối tượng sau:
  • Cao huyết áp, suy giáp, suy tim sung huyết hoặc có nhồi máu cơ tim gần đây, suy gan, suy thận, tiểu đường hoặc có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường, loãng xương, tăng nhãn áp, tiền sử rối loạn cảm xúc trầm trọng, đặc biệt là rối loạn tâm thần do steroid, động kinh và/hoặc có các cơn co giật, loét đường tiêu hóa, tiền sử mắc các bệnh về cơ do steroid, lao, nhược cơ đang điều trị với các thuốc kháng cholinesterase, rối loạn huyết khối tĩnh mạch, loạn dưỡng cơ bắp Duchenne, bệnh Cushing. 
  • Thuốc ức chế phản ứng viêm và khả năng miễn dịch của cơ thể làm tăng nguy cơ bị nhiễm khuẩn và mức độ nghiêm trọng của các nhiễm khuẩn mắc phải. Khi corticosteroid bao gồm kể prednisone được sử dụng, các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhiễm khuẩn thường biểu hiện không điển hình; các nhiễm khuẩn nghiêm trọng như nhiễm khuẩn huyết, lao có thể bị che lấp và bước sang giai đoạn tiến triển trước khi được phát hiện. Tác động ức chế miễn dịch của glucocorticoid có thể dẫn đến việc hoạt hóa các nhiễm khuẩn tiềm tàng.
  • Bệnh thủy đậu ở bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch có thể gây chết người. Bệnh nhân chưa có tiền sử mắc bệnh thủy đậu nên tránh tiếp xúc với bệnh nhân mắc bệnh thủy đậu, zona và nếu xảy ra phơi nhiễm, bệnh nhân cần thông báo ngay với bác sĩ để được xử trí và điều trị thích hợp.
  • Chống chỉ định vaccine sống cho bệnh nhân đang điều trị với corticosteroid. Chỉ dùng vaccine sống sau ít nhất 3 tháng kể từ ngày ngừng điều trị với corticosteroid.
  • Ảnh hưởng đến mắt: Sử dụng corticosteroid kéo dài có thể gây đục thủy tinh thể dưới bao và đục nhân thể thủy tinh (đặc biệt ở trẻ em), lồi mắt hoặc tăng áp lực nội nhãn dẫn đến bệnh tăng nhãn áp và tổn thương dây thần kinh. Chỉ dùng corticosteroid ở bệnh nhân bị nhiễm Herpes simplex ở mắt khi có sự chỉ định của bác sĩ nhãn khoa do nguy cơ gây thủng giác mạc và mắt thị lực.
  • Ảnh hưởng đến tâm thần: Các phản ứng tâm thần nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến bệnh nhân. Các triệu chứng thường thể hiện rõ sau vài ngày hoặc vài tuần điều trị với thuốc. Có thể cần phải điều trị đặc hiệu mặc dù hầu hết các triệu chứng có thể phục hồi sau khi giảm liều hoặc ngừng thuốc. Bệnh nhận và/hoặc người chăm sóc bệnh nhân nên tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu các triệu chứng tâm lý tiến triển đáng lo ngại, đặc biệt là tâm trạng chán nản hoặc có ý tưởng tự tử. Cần đặc biệt chú ý khi sử dụng prednisone cho bệnh nhân đang có hoặc từng có tiền sử rồi loạn cảm xúc nghiêm trọng. Các rối loạn tâm thần có thể bao gồm phấn khởi, mất ngủ, thay đổi cảm xúc, thay đổi tính cách, trầm cảm nghiêm trọng, rối loạn thần kinh.
  • Corticosteroid làm chậm sự phát triển của trẻ em và thanh thiếu niên. Do đó, tránh dùng thuốc trong thời gian dài. Cần kiểm soát điều trị tốt nếu phải sử dụng thuốc trong thời gian dài để sự suy giảm chức năng của trục dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận và sự ức chế quá trình phát triển của trẻ ở mức thấp nhất. Cần theo dõi chặt chẽ sự sinh trưởng và phát triển của trẻ. Nên chỉ định dùng liều duy nhất trong ngày và dùng cách ngày. Trẻ em có nguy cơ cao bị tăng áp lực nội sọ do thuốc.
  • Người cao tuổi sử dụng thuốc trong thời gian dài có thể có các tác dụng phụ phổ biến của prednisone nhưng mức độ nghiêm trọng hơn, đặc biệt như là loãng xương, cao huyết áp, hạ kali máu, dễ bị nhiễm khuẩn và mỏng da.
  • Cần hạn chế muối và bổ sung calci, kali khi điều trị với thuốc trong thời gian dài. Theo dõi lượng nước uống vào và thải ra, cân nặng mỗi ngày để sớm đưa ra các cảnh báo nếu có hiện tượng giữ nước.
  • Thuốc có chứa tá dược lactose nên bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose–galactose không nên dùng sản phẩm này.
  • Tá dược tinh bột mì trong thuốc có thể chứa gluten nhưng với hàm lượng rất nhỏ. Do đó, không dùng thuốc này cho những bệnh nhân dị ứng với lúa mì, ngoại trừ bệnh nhân mắc bệnh celiac. 

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

  • Các nghiên cứu trên động vật chỉ ra rằng sử dụng glucocorticoid trong suốt thời gian mang thai có thể làm chậm sự phát triển của thai trong tử cung, gây ra bệnh về tim mạch và/hoặc các bệnh liên quan đến chuyển hóa, ảnh hưởng đến mức độ nhạy cảm của các receptor glucocorticoid, và quá trình tái tạo chất dẫn truyền thần kinh hoặc sự phát triển hành vi thần kinh của trẻ.
  • Prednison gây hở vòm miệng ở các động vật nghiên cứu. Vì vậy, một số ý kiến cho rằng sử dụng glucocorticoid trong ba tháng đầu của thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ gây hở hàm ếch ở trẻ sơ sinh. Sử dụng glucocoricoid trong ba tháng cuối của thai kỳ có thể làm teo vỏ thượng thận của trẻ sơ sinh. 
  • Do đó, không nên sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai để đảm bảo an toàn cho mẹ và trẻ.

Phụ nữa cho con bú:

  • Thuốc được tiết vào sữa mẹ với nồng độ nhỏ (tối đa khoảng 0,23% liều dùng của người mẹ).
  • Liều dược lý khoảng 5 mg prednisone/ngày hoặc ít hơn không gây ảnh hưởng bất lợi đến trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, các liều prednison cao hơn có thể làm chậm sự phát triển của trẻ, ảnh hưởng đến sự sản sinh các corticosteroid nội sinh hoặc gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, không nên dùng thuốc cho người đang cho con bú.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Do thuốc có tác động đến hệ thần kinh gây đau đầu, động kinh,... nên cần thận trọng khi dùng thuốc cho người đang lái xe hoặc vận hành máy móc

Bảo quản

  • Nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao
  • Để xa tầm tay trẻ em.

**** Một số sản phẩm trên Website không hiển thị giá chúng tôi chỉ chia sẻ thông tin tham khảo, người bệnh không được tự ý sử dụng thuốc, mọi thông tin sử dụng thuốc phải theo chỉ định bác sỹ chuyên môn.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe  giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.

If you foreigner you can contact through number: 0918 00 6928
or chat social:

*** Qúy khách hàng lưu ý, chosithuoc không bán lẻ thuốc trên Online, Chúng Tôi chỉ bán " Thuốc tây " cho các doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân kinh doanh " Thuốc tây, dược phẩm "  thông qua hợp đồng mua bán giữa các đối tác. Chosithuoc là trang web giới thiệu sản phẩm thông qua môi trường tiếp thị Online, việc hiện thị giá bán lẻ là giá thị trường để Qúy Khách tham khảo giá chung. Qúy Khách có nhu cầu " mua thuốc tây " vui lòng liên hệ nhà thuốc gần nhất. Chosithuoc xin cảm ơn. Thân ái!

*** Website chothuocxanh.com không bán lẻ dược phẩm, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức hợp đồng mua bán với các đối tác có đủ điều kiện kinh doanh Dược phẩm như: Bệnh viện, Nhà Thuốc,... Chúng tôi không hoạt động bán lẻ dược phẩm dưới bất kỳ hình thức nào trên Website.

*
*

Đánh giá và nhận xét

0
0 Khách hàng đánh giá &
0 Nhận xét
  • 5
    0
  • 4
    0
  • 3
    0
  • 2
    0
  • 1
    0
Banner Quảng cáo

Đánh giá và nhận xét

0
0 Khách hàng đánh giá &
0 Nhận xét
  • 5 sao
    0
  • 4 sao
    0
  • 3 sao
    0
  • 2 sao
    0
  • 1 sao
    0
Danh sách đánh giá

Hỏi, đáp về sản phẩm

© Bản quyền thuộc về Chothuocxanh.com

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Công ty TNHH TM Y Tế Xanh chỉ phân phối thuốc cho các nhà thuốc theo hợp đồng, chúng tôi không trực tiếp bán hàng cho các cá nhân. Quý khách hàng liên hệ với các nhà thuốc để được hướng dẫn và tư vấn chi tiết. Việc sử dụng thuốc và chữa bệnh phải tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

0818006699

Back to top